TÍNH ƯU VIỆT CỦA VẬT LIỆU EVG 3D


Thông qua ứng dụng thực tế tại nhiều nước trên thế giới, đồng thời với sự kiểm nghiệm ngặt nghèo của nhiều phòng thí nghiệm kỹ thuật chất lượng, người ta có thể tóm tắt các ưu điểm của vật liệu EVG 3D như sau :


  1. Vật liệu EVG 3D là vật liệu nhẹ :
Tường xây bằng vật liệu EVG 3D chỉ có trọng lượng bằng 1/2 tường xây gạch 110 và bằng 1/4 tường xây bằng gạch 220. Điều này cho phép tiết kiệm nhiều vật liệu để làm móng nhà, đặc biệt ở những vùng đất yếu như Nam Saigon và đồng bằng sông Cửu Long.
  1. Vật liệu EVG 3D rất bền :
Nhờ kết cấu thép ba chiều, các tấm EVG 3D có khả năng chịu tải rất lớn. Qua thí nghiệm người ta nhận thấy tấm EVG 3D chịu được tải trọng 70tấn/m dài, trong khi tường 220 chỉ chịu được tải trọng 20 tấn/ m dài, nghĩa là khả năng chịu tải của vật liệu EVG 3D gấp 3,5 lần tường gạch 220 (còn tường 110 thì không được coi là tường chịu lực)
Hơn nữa khi xây dựng các tấm EVG 3D được nối kết chặt chẽ nhờ các tấm lưới phủ thành một khối hộp liên kết toàn bộ các phần của ngôi nhà, cho nên làm nhà bằng vật liệu EVG 3D có thể :
  • Chịu được gió bão mạnh cấp 13 (300km/giờ - Thựïc tế ở bang Florida-Hoa kỳ)
  • Chịu được động đất cường độ mạnh trên 7.50 richte (Thử nghiệm của Đại học Tongji-Thượng Hải)
  • Không bị nút nẻ, thấm, mốc.
  • Tuổi thọ cao đến 100 năm.
  1. Vật liệu EVG 3D tạo nên công nghệ xây nhà mới, tiết kiệm nguyên vất liệu (như là hoàn toàn không dùng cốp-pha, trong khi ngày càng hiếm và giá càng cao). Hơn nữa công việc xây dựng đơn giản hơn rất nhiều. Nếu được trang bị thêm một số dụng cụ chuyên dùng (rất rẻ tiền) thì đội ngũ thợ xây dựng xây nhà bằng vật liệu EVG 3D sẽ có năng suất gấp 10 lần so với phương pháp cổ điển. Do đó tiết kiệm đáng kể nhân công lao động.
  1. Ngoài ra vật liệu EVG 3D còn có những ưu điểm khác mà các vật liệu truyền thống không có :
  • Độ cách âm rất tốt : nhờ tấm xốp ở giữa nên tưởng EVG 3D thực tế là tường 2 lớp. Thực nghiệm cho thấy độ cách âm của EVG 3D là Rw = 42dB (ta có thể so sánh với yêu cầu về độ cách âm của bệnh viện và trường học là Rw= 70 dB để thấy rằng về mặt này vật liệu 3D là vật liệu lý tưởng để xây bệnh viện và trường học)
  • Tính chống cháy rất tốt : Nhờ bức tường hai lớp và khả năng truyền nhiệt của tấm xốp gần như bằng không cho nên vật liệu EVG 3D có thể chịu được nhiệt độ cháy 10000 C trong hai giờ. Trên thực tế nếu lớp vữa bê tông không bị hở và bảo đảm độ dày 60mm thì coi như vật liệu EVG 3D là vật liệu không cháy.
  • Dễ tạo dáng kiến trúc : Vật liệu EVG 3D không những dễ cắt mà còn dễ uốn, vì vậy sẽ rất dễ dàng cho người thi công trong việc tạo dáng kiến trúc, phù hợp với những thiết kế phức tạp (như biệt thự, nhà nghỉ mát, nhà hàng, nhà thi đấu thể thao….)
  • Điều cuối cùng là vật liệu EVG 3D có thể được dùng là một loại vật liệu duy nhất (tất nhiên với vữa xi măng) để tạo nên một ngôi nhà, nghĩa là có thể xử dụng làm tường,, làm sàn (nhà có lầu) và làm cả mái nhà nữa. Ưu điểm này sẽ làm giản tiện việc chuẩn bị vật liệu xây nhà cho người chủ nhà hay nhà thầu xây dựng, trong trường hợp ở những vùng sâu, vùng xa, đường sá giao thông khó khăn.
Tóm lại :
Với những ưu điểm trên : NHẸ - BỀN - NHANH, vật liệu EVG 3D xứng đáng được ứng dụng vào Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong chương trình xây dựng nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL.
Hơn 10 năm qua thế giới đã tin dùng vật liệu EVG 3D và coi đây là một cuộc cách mạng trong ngành xây dựng. Vậy thì Việt Nam không thể không ứng dụng vật liệu này trong sự phát triển của mình. Đó là sự chọn lựa hợp lý nhất..